Bên cạnh phần lớn các nhóm hàng xuất khẩu gia tăng mạnh trong 10 tháng năm 2025, một số nhóm hàng ghi nhận sự giảm tốc hàng tỷ USD so với cùng kỳ. Giảm mạnh nhất có nhóm hàng sắt thép, gạo, xăng dầu..., theo Cục Hải quan.
Đối với mặt hàng gạo, trong tháng 10/2025, hoạt động xuất khẩu tiếp tục giảm 27,3% so với tháng trước, đạt 339.000 tấn. Tính chung, lượng gạo xuất khẩu trong 10 tháng qua đạt 7,16 triệu tấn, giảm 7,6% so với cùng kỳ năm trước với trị giá xuất khẩu gạo đạt 3,66 tỷ USD, giảm 24,7% (tương ứng giảm 1,2 tỷ USD) so với cùng kỳ.
Gạo của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường ASEAN đạt 3,59 triệu tấn, chiếm 51% tổng lượng gạo xuất khẩu của cả nước với trị giá đạt 1,77 tỷ USD, giảm 35,8% về lượng và giảm 48,2% về trị giá so với cùng kỳ.
Sản lượng gạo xuất khẩu sang các thị trường chủ lực đều giảm, trong đó, xuất khẩu gạo sang Philippines là 2,96 triệu tấn, giảm 18,4%; Malaysia với 410.000 tấn, giảm 39,2%; Indonesia 35.990 tấn, giảm tới 96,7%.
Một số thị trường tăng như: Bờ Biển Ngà đạt 917.000 tấn, tăng 134%; Ghana đạt 834.000 tấn, tăng 59,5% và Trung Quốc là 630.000 tấn, tăng 152%.
Với sắt thép, đà giảm trong 10 tháng qua so với cùng kỳ đã lên tới 2,3 tỷ USD. Cụ thể, lượng sắt thép xuất khẩu trong tháng 10/2025 đạt 677.000 tấn, qua đó nâng lượng xuất khẩu nhóm hàng này trong 10 tháng đạt 8,58 triệu tấn, giảm 22,3% và trị giá đạt 5,64 tỷ USD, giảm 29,1% (tương ứng giảm 2,31 tỷ USD).
Lượng sắt thép các loại xuất khẩu trong 10 tháng qua sang ASEAN đạt 2,8 triệu tấn, tương đương với cùng kỳ năm trước; EU (27 nước) đạt 1,03 triệu tấn, giảm 35,9%; Hoa Kỳ đạt 721.000 tấn, giảm 52,6%.
Như vậy, chỉ tính riêng mức giảm của 2 nhóm hàng gạo và sắt thép đã lên tới 3,5 tỷ USD.
Ngoài ra, danh sách các nhóm hàng có trị giá xuất khẩu lại giảm mạnh so với cùng kỳ còn có xăng dầu các loại giảm 51,9%; và dầu thô giảm 23,5%... Mức giảm của 2 nhóm hàng này trên 1 tỷ USD.
Cụ thể, xuất khẩu dầu thô lũy kế 10 tháng đạt 2,01 triệu tấn, giảm 10,9%, trị giá đạt 1,17 tỷ USD, giảm 23,5% (tương ứng giảm 359 triệu USD) so với cùng kỳ.
Lượng xăng dầu các loại xuất khẩu 10 tháng đạt 1,15 triệu tấn, giảm 42,2% và trị giá đạt 775 triệu USD, giảm 51,9% (tương ứng giảm 837 triệu USD) so với cùng kỳ.
Xuất khẩu xăng dầu các loại sang thị trường ASEAN giảm, trong khi đó xuất sang Hàn Quốc và Trung Quốc lại tăng mạnh. Cụ thể, lượng xuất khẩu sang thị trường ASEAN là 612.000 tấn, giảm 14,8% so với cùng kỳ; Hàn Quốc là 260.000 tấn, tăng 32,7%; Trung Quốc là 233.000 tấn, tăng 40,1%.
Mặc dù 4 nhóm hàng sụt giảm trị giá khoảng 4,7 tỷ USD so với cùng kỳ, nhưng tổng thể, hoạt động xuất khẩu hàng hóa 10 tháng qua vẫn tăng ấn tượng. Xét về số tuyệt đối, quy mô hàng hóa xuất khẩu 10 tháng tăng tới 54,56 tỷ USD so với cùng kỳ.
Thế Hoàng