Giao diện Web Giao diện Mobile
   
Tin nóng Data Analyst|Business Information-HN|2|03/31/2022
Tin tức »

VN-Index vượt mốc 1.150 điểm trong phiên ETF chốt danh mục

DTCK | 16/03/2018

Thị trường gần như không có phản ứng với việc 2 quỹ ETF ngoại chốt danh mục. VN-Index duy trì đà tăng mạnh từ phiên sáng với sự hỗ trợ của các mã lớn và vượt qua ngưỡng 1.150 điểm.

 

Phiên hôm nay, 2 quỹ ETF ngoại chốt danh mục và như truyền thống, các quỹ này tập trung chủ yếu vào đợt khớp lệnh ATC. Tuy nhiên, lượng mua vào và bán ra của các quỹ này không quá lớn và không có nhiều ảnh hưởng tới thị trường như mấy năm trước.

Đà tăng mạnh của VN-Index đã được xác lập ngay từ phiên sáng với sự hỗ trợ đắc lực của nhóm cổ phiếu ngân hàng và sự trở lại mạnh mẽ của VNM, VIC, GAS, PLX. Thanh khoản cũng được duy trì khá tốt, chứ không thời gian trước khi nhà đầu tư thường tỏ ra thận trong trong phiên các quỹ ETF ngoại chốt danh mục.

Bước vào phiên giao dịch chiều, sau ít phút giằng co đầu phiên, VN-Index đã lấy lại sự cân bằng và đi ngang trên ngưỡng 1.150 điểm trong suốt thời gian sau đó. Trong đợt khớp lệnh xác định giá đóng cửa, các quỹ ETF hoạt động mạnh, nhưng thị trường gần như không ảnh hưởng nhiều, lực cầu và cung của các quỹ này đều được đáp ứng tốt, nên không có nhiều đột biến về giá của các mã mua vào và loại khỏi danh mục. VN-Index cũng chỉ thoái lui nhẹ trong đợt ATC, nhưng vẫn đóng cửa trên ngưỡng 1.150 điểm.

Thanh khoản thị trường có cải thiện hơn so với mức trung bình của các phiên gần đây, nhưng mức tăng không quá mạnh.

Cụ thể, chốt phiên giao dịch cuối tuần, VN-Index tăng 11,43 điểm (+1,00%), lên 1.150,9 điểm với 148 mã tăng và 145 mã giảm. Tổng khối lượng giao dịch đạt 308,62 triệu đơn vị, tăng 32,8% so với phiên hôm qua. Tổng giá trị giao dịch đạt 10.755 tỷ đồng, tăng 61,37% so với phiên trước đó. Trong đó, giao dịch thỏa thuận đóng góp 48,42 triệu đơn vị, giá trị 2.041 tỷ đồng.

Nhóm ngân hàng vẫn duy trì được đà tăng dù không quá mạnh. Trong đó, VCB tăng 1,22%, lên 74.700 đồng, BID tăng 2,64%, lên 42.800 đồng, CTG tăng 0,27%, lên 36.700 đồng, VPB tăng 0,78%, lên 64.300 đồng, MBB tăng 0,14%, lên 36.000 đồng, HDB tăng 0,67%, lên 44.800 đồng, STB tăng 0,93%, lên 16.300 đồng, EIB đứng ở mức tham chiếu 15.000 đồng. Trong đó, STB là mã có thanh khoản tốt nhất sàn với 22,64 triệu đơn vị được khớp.

Dù nhóm ngân hàng hạ nhiệt nhưng thị trường lại được bù lại bởi sự khởi sắc của các mã lớn khác như VNM tăng 1,81%, lên 214.000 đồng, GAS tăng 5,79%, lên 128.000 đồng, SAB tăng 6,78%, lên 228.500 đồng.

Nhóm chứng khoán hôm nay cũng khởi sắc với VCI, BSI, CTS tăng trần, SSI tăng 4,46%, tuy nhiên, VND lại giảm nhẹ.

Ở chiều ngược lại, dù được ETF mua vào khá mạnh, tới 25,2 triệu đơn vị, nhưng lực bán ra từ các nhà đầu tư nước ngoài khác cũng lớn với 21,3 triệu đơn vị (giao dịch của khối ngoại chủ yếu diễn ra trong phiên thỏa thuận), nên VRE vẫn đóng cửa trong sắc đỏ với mức giảm 1,51%, xuống 52.200 đồng với 15,64 triệu đơn vị được khớp.

Các mã được mua mạnh khác như PDR, TCH, chỉ lình xình ở quanh tham chiếu, còn SSI, VIC bị bán mạnh lại đóng cửa tăng giá. HPG cũng bị bán mạnh và đóng cửa giảm 0,66%, xuống 60.200 đồng.

Trên HNX, diễn biến cũng tương tự HOSE khi sau ít phút giằng co đầu phiên, đã lấy lại đà tăng tốt và thậm chí không gặp trở ngại nào trong đợt ATC.

Chốt phiên, HNX-Index tăng 1,81 điểm (+1,38%), lên 133,1 điểm với 104 mã tăng và 89 mã giảm. Tổng khối lượng giao dịch đạt 79,91 triệu đơn vị, giá trị 1.399,4 tỷ đồng, giảm nhẹ về khối lượng, nhưng tăng hơn 10% về giá trị so với phiên hôm qua. Trong đó, giao dịch thỏa thuận đóng góp 8,48 triệu đơn vị, giá trị 137,45 tỷ đồng.

HNX-Index duy trì đà tăng vững vàng nhờ trong Top 10 mã có vốn hóa lớn trên sàn, chỉ có VCS và PVI giảm (lần lượt giảm 1,87% và 1,66%), trong khi có tới 5 mã tăng khá mạnh. Cụ thể, ACB tăng 2,02%, lên 50.400 đồng, SHB tăng 3,76%, lên 13.800 đồng, VGC tăng 3,72%, lên 25.100 đồng, VCG tăng 0,81%, lên 25.000 đồng, PVS tăng 4,29%, lên 24.300 đồng. Trong đó, SHB là mã có thanh khoản nhất với 27,7 triệu đơn vị. Tiếp đến là PVS với 5,75 triệu đơn vị và ACB với 4,16 triệu đơn vị.

Nhiều mã cổ phiếu nhỏ tăng nóng trong 2 phiên vừa qua đồng loạt quay đầu giảm sàn hôm nay như SPP, DPS, DCS, trong khi sắc tím lại xuất hiện tại ACM, NSH, SGO, NDF.

Trong khi đó, sàn UPCoM lại không được mạnh mẽ như 2 sàn niêm yết và giằng co ở gần tham chiếu trước khi đóng cửa tăng 0,22 điểm (+0,35%), lên 61,8 điểm với 109 mã tăng và 95 mã giảm. Tổng khối lượng giao dịch đạt 21,56 triệu đơn vị, giá trị 450 tỷ đồng. Trong đó, giao dịch thỏa thuận đóng góp 1,93 triệu đơn vị, giá trị 63,4 tỷ đồng.

Trong phiên hôm nay, POW và OIL có sắc xanh khi đóng cửa với mức tăng 1,79%, lên 17.100 đồng và 2,27%, lên 22.500 đồng. Trong đó, POW dẫn đầu về thanh khoản với 3,92 triệu đơn vị được khớp, còn OIL chỉ được khớp trên 1 triệu đơn vị.

Sắc xanh cũng xuất hiện ở một số mã lớn khác như VGT, MSR, MCH, ACV, LPB, trong khi BSR, HVN, VIB lại đóng cửa trong sắc đỏ, nhưng mức giảm nhẹ.

Các mã bé như PXL, ATA, NTB, TOP, PFL đồng loạt đóng cửa ở mức giá trần.

Chứng khoán phái sinh hôm nay chỉ có 14.786 hợp đồng được chuyển nhượng, giá trị 1.660,9 tỷ đồng, giảm 32% so với phiên trước đó. Đây là phiên có thanh khoản thấp nhất kể từ ngày 24/1.

Diễn biến chính của thị trường

 

Điểm số

Thay đổi

KLGD
(triệu)

Giá trị GD

KL NN mua

KL NN
bán

VN-INDEX

1150,19

+11,43(+1,00%)

308.6

10.755,03tỷ

---

---

HNX-INDEX

133,10

+1,81(+1,38%)

79.9

1.399,41 tỷ

1.237.560

737.085

UPCOM-INDEX

61,80

+0,22(+0,35%)

21.6

450,02 tỷ

2.831.352

1.868.710

 

TRÊN SÀN HOSE

Tổng số cổ phiếu giao dịch

342

Số cổ phiếu không có giao dịch

13

Số cổ phiếu tăng giá

148 / 41,69%

Số cổ phiếu giảm giá

145 / 40,85%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

62 / 17,46%

 

Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

STB

16,300

22.637.590

2

VRE

52,200

15.641.390

3

SSI

41,000

14.370.650

4

SCR

12,850

10.907.420

5

HPG

60,200

9.631.780

6

FLC

6,010

9.393.740

7

SBT

18,400

8.325.560

8

CTG

36,700

7.631.290

9

HAG

7,280

7.335.120

10

IDI

15,800

6.252.020

 

Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

NVT

5,060

+0,33/+6,98%

2

PNC

18,400

+1,20/+6,98%

3

TNA

40,650

+2,65/+6,97%

4

VCI

95,300

+6,20/+6,96%

5

CTS

14,650

+0,95/+6,93%

6

VFG

37,100

+2,40/+6,92%

7

BSI

14,850

+0,95/+6,83%

8

MCP

25,150

+1,60/+6,79%

9

SAB

228,500

+14,50/+6,78%

10

DAT

19,750

+1,25/+6,76%

 

Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

HLG

9,300

-0,70/-7,00%

2

VID

12,650

-0,95/-6,99%

3

NAV

4,930

-0,37/-6,98%

4

DTT

9,490

-0,71/-6,96%

5

VSI

22,750

-1,70/-6,95%

6

ROS

127,300

-9,50/-6,94%

7

VAF

9,450

-0,70/-6,90%

8

PTC

5,680

-0,42/-6,89%

9

TLD

21,750

-1,60/-6,85%

10

BIC

32,800

-2,20/-6,29%

 

TRÊN SÀN HNX

Tổng số cổ phiếu giao dịch

265

Số cổ phiếu không có giao dịch

114

Số cổ phiếu tăng giá

104 / 27,44%

Số cổ phiếu giảm giá

89 / 23,48%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

186 / 49,08%

 

Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

SHB

13,800

27.719.364

2

PVS

24,300

5.752.020

3

ACB

50,400

4.163.554

4

SHS

24,700

3.448.195

5

PVI

41,500

2.860.595

6

PVX

2,200

2.666.721

7

VCG

25,000

2.037.994

8

VGC

25,100

1.507.512

9

SPP

5,700

1.265.300

10

NVB

9,700

1.158.245

 

Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

KHL

400

+0,10/+33,33%

2

KST

16,500

+1,50/+10,00%

3

SGO

1,100

+0,10/+10,00%

4

DPC

16,500

+1,50/+10,00%

5

TH1

5,500

+0,50/+10,00%

6

TPP

12,100

+1,10/+10,00%

7

PVB

16,700

+1,50/+9,87%

8

ADC

17,100

+1,50/+9,62%

9

NSH

11,400

+1,00/+9,62%

10

VXB

11,700

+1,00/+9,35%

 

Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

CTA

600

-0,10/-14,29%

2

VE9

6,300

-0,70/-10,00%

3

API

21,100

-2,30/-9,83%

4

CIA

41,400

-4,50/-9,80%

5

SJE

23,300

-2,50/-9,69%

6

CLM

15,900

-1,70/-9,66%

7

SPP

5,700

-0,60/-9,52%

8

TFC

4,800

-0,50/-9,43%

9

SGD

9,800

-1,00/-9,26%

10

SCJ

3,000

-0,30/-9,09%

 

TRÊN SÀN UPCOM

Tổng số cổ phiếu giao dịch

265

Số cổ phiếu không có giao dịch

450

Số cổ phiếu tăng giá

109 / 15,24%

Số cổ phiếu giảm giá

95 / 13,29%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

511 / 71,47%

 

Top 10 mã có KLGD lớn nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

POW

17,100

3.923.430

2

NED

10,000

2.118.900

3

LPB

16,100

2.068.497

4

BSR

27,000

1.213.193

5

HVN

52,200

1.088.980

6

OIL

22,500

1.088.100

7

VGT

16,100

968.320

8

PXL

3,100

896.890

9

VIB

43,000

647.026

10

DVN

21,200

574.110

 

Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

NTB

600

+0,10/+20,00%

2

STL

600

+0,10/+20,00%

3

S96

700

+0,10/+16,67%

4

SPC

27,600

+3,60/+15,00%

5

PXL

3,100

+0,40/+14,81%

6

VAV

73,700

+9,50/+14,80%

7

KGU

35,900

+4,60/+14,70%

8

NPS

10,200

+1,30/+14,61%

9

HEC

14,200

+1,80/+14,52%

10

CQT

3,200

+0,40/+14,29%

 

Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

TOT

6,200

-3,70/-37,37%

2

SD8

300

-0,10/-25,00%

3

V11

400

-0,10/-20,00%

4

GGG

500

-0,10/-16,67%

5

CNT

3,400

-0,60/-15,00%

6

RTS

8,500

-1,50/-15,00%

7

NS3

40,800

-7,20/-15,00%

8

ICC

43,800

-7,70/-14,95%

9

SON

7,400

-1,30/-14,94%

10

AFX

4,000

-0,70/-14,89%

  

TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

VRE

52,200

25.204.390

21.311.340

3.893.050

2

TCH

21,800

3.438.820

1.302.880

2.135.940

3

PDR

39,300

2.249.780

259.580

1.990.200

4

HDB

44,800

874.310

411.650

462.660

5

BID

42,800

704.020

382.210

321.810

6

VNM

214,000

1.424.450

1.131.640

292.810

7

GAS

128,000

444.410

159.470

284.940

8

HAG

7,280

682.760

408.690

274.070

9

KDH

35,850

316.350

100.900

215.450

10

PVT

19,750

342.530

160.180

182.350

 

TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

HPG

60,200

1.422.320

5.550.890

-4.128.570

2

GTN

11,000

955.440

4.486.550

-3.531.110

3

STB

16,300

190.080

3.370.180

-3.180.100

4

NVL

78,900

49.350

2.632.180

-2.582.830

5

KBC

13,500

183.970

2.593.190

-2.409.220

6

VCB

74,700

212.790

2.465.460

-2.252.670

7

SSI

41,000

1.720.910

3.923.370

-2.202.460

8

HSG

23,450

322.580

1.855.490

-1.532.910

9

FLC

6,010

28.640

1.512.790

-1.484.150

10

MSN

92,000

2.251.580

3.605.030

-1.353.450

 

TRÊN SÀN HNX

 

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

1.237.560

737.085

500.475

% KL toàn thị trường

1,55%

0,92%

 

Giá trị

25,82 tỷ

16,24 tỷ

9,57 tỷ

% GT toàn thị trường

1,84%

1,16%

 

 

TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

SHS

24,700

370.600

5.000

365.600

2

PVS

24,300

300.010

0

300.010

3

HMH

10,200

56.500

0

56.500

4

VPI

37,900

53.000

0

53.000

5

NDN

14,600

40.000

0

40.000

6

BVS

19,000

30.300

0

30.300

7

KVC

2,800

50.200

25.000

25.200

8

SDT

7,600

16.000

0

16.000

9

CEO

10,600

5.800

0

5.800

10

PTI

23,900

5.000

0

5.000

 

TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

VCG

25,000

14.500

209.310

-194.810

2

DNP

19,500

9.900

63.100

-53.200

3

PLC

20,000

100.000

35.210

-35.110

4

DBC

24,300

200.000

24.600

-24.400

5

MAS

79,900

2.500

26.200

-23.700

6

VGC

25,100

33.300

55.000

-21.700

7

API

21,100

0

17.900

-17.900

8

SHB

13,800

211.000

225.805

-14.805

9

ALT

12,300

0

10.000

-10.000

10

SSM

12,800

0

8.100

-8.100

 

TRÊN SÀN UPCOM

 

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

2.831.352

1.868.710

962.642

% KL toàn thị trường

13,13%

8,67%

 

Giá trị

72,01 tỷ

39,08 tỷ

32,94 tỷ

% GT toàn thị trường

16,00%

8,68%

 

 

TOP mã được NĐT NN MUA ròng (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

POW

17,100

2.108.300

632.000

1.476.300

2

PXL

3,100

120.000

3.900

116.100

3

KDF

58,500

110.000

0

110.000

4

MCH

91,700

71.700

700.000

71.000

5

SCS

161,900

59.900

0

59.900

 

TOP mã được NĐT NN BÁN ròng (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

VGT

16,100

0

503.000

-503.000

2

BSR

27,000

30.500

484.000

-453.500

3

OIL

22,500

0

40.000

-40.000

4

SAS

30,200

0

3.000

-3.000

5

TVB

25,100

0

1.100

-1.100

Tin khác »